
ĐỀ THI TUYỂN SINH
ĐẠI HỌC NĂM 2012
ĐỀ CHÍNH THỨC Môn:
NGỮ VĂN; Khối: C
(Đáp án - Thang điểm có
04 trang)
Câu
|
Ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
1
|
|
Ở phần nói về thượng nguồn,
sông Hương được ví với hình ảnh hai người phụ
nữ nào? Ý nghĩa của những hình ảnh
ấy?
|
2,0
|
|
1.
|
Hình ảnh hai người phụ nữ (0,5 điểm)
|
|
|
-
Cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.
-
Người mẹ phù sa của
một vùng văn hóa xứ sở.
|
0,5
|
|
2.
|
Ý nghĩa
của những hình ảnh ấy (1,5 điểm)
|
|
|
|
-
Về nội dung:
+ Hình
ảnh cô gái Di-gan
thể hiện vẻ đẹp vừa huyền
bí, dữ dội vừa tự do, trong sáng của sông Hương
giữa lòng Trường Sơn - một vẻ đẹp còn đầy tính bản năng.
+ Hình ảnh người mẹ phù sa tô đậm vẻ
đẹp dịu dàng và trí tuệ của sông Hương khi ra khỏi rừng - một vẻ đẹp của sự trưởng thành mang cốt cách văn hoá.
-
Về nghệ thuật:
Hình ảnh ví von đặc sắc khiến sông Hương hiện ra như một sinh thể có hồn cốt và
làm nổi bật được những nét đối cực trong tính cách của sông Hương; gia tăng chất trữ tình, chất thơ cho lời văn
tùy bút.
|
0,5
0,5
0,5
|
|
2
|
|
Trình
bày suy nghĩ
về ý kiến: Kẻ cơ hội thì nôn nóng tạo ra thành
tích, người
chân
chính thì kiên nhẫn lập nên thành tựu
|
3,0
|
|
1.
|
Giải thích ý kiến (0,5 điểm)
|
|
|
- Kẻ cơ hội
là người lợi dụng thời cơ để mưu
cầu lợi ích trước mắt,
bất kể việc làm đúng hay sai; người chân chính
là người luôn biết sống đúng với thực chất và phù hợp với những giá trị xã hội; thành tích là những kết quả được đánh giá tốt; thành tựu là những thành quả có ý nghĩa lớn,
đạt được sau một quá trình bền bỉ phấn đấu.
- Về nội dung, ý kiến này chỉ ra sự đối lập về lối sống và cách hành xử
trong công việc giữa loại người
cơ hội và người chân chính.
|
0,5
|
|
2.
|
Bàn
luận về ý kiến (2,0
điểm)
|
|
|
|
- Kẻ cơ hội
thì nôn nóng tạo ra thành tích (1,0 điểm)
+ Do thói vụ lợi, bất chấp đúng sai nên trong
công việc, kẻ cơ hội không cầu “kết
quả tốt” mà chỉ cầu “được đánh giá tốt”. Kẻ càng vụ lợi thì càng nôn nóng có
được thành tích. Bởi thế,
loại người này thường chỉ tạo
ra thành tích giả.
+ Về thực chất, cách hành xử ấy là lối sống giả dối, là thói
ăn gian làm dối khiến
cho thật giả bất phân,
làm băng hoại các giá trị trong xã hội; đó chính là sự suy đồi về đạo đức; lối sống cơ hội này đã khiến bệnh thành tích
lan tràn như hiện nay.
|
0,5
0,5
|
Câu
|
Ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
|
|
- Người chân
chính thì kiên nhẫn lập
nên thành tựu (1,0 điểm)
+ Coi trọng chất lượng thật, kết quả thật là đức tính của người chân chính. Bởi thế
họ thường kiên nhẫn trong mọi công việc để làm nên những kết quả thực sự, những thành quả có ý nghĩa lớn. Đối với họ, chỉ có những thành quả thực mới tạo nên giá
trị thực của con người,
dù có khi phải trả
giá đắt.
+ Về thực chất, cách hành xử ấy thuộc
về lối sống chân thực, trung
thực, biểu hiện của
những phẩm chất cao quý; giúp tạo nên những thành
quả thực, những giá trị đích thực cho mình và cộng đồng, góp
phần thúc đẩy xã hội tiến lên.
|
0,5
0,5
|
3.
|
Bài học
nhận thức và hành động (0,5 điểm)
|
|
|
|
-
Cần nhận thức rõ đây là hai kiểu người đối lập nhau về nhân cách: một loại người tiêu cực thấp hèn cần phê
phán, một mẫu người
tích cực cao cả cần trân trọng.
- Cần noi theo lối sống của những
người chân chính, luôn coi trọng
những kết quả
thật và kiên nhẫn phấn đấu để lập nên những thành tựu; đồng thời lên án lối sống cơ
hội,
nôn nóng chạy theo thành tích giả.
|
0,5
|
|
3.a
|
|
Cảm nhận về vẻ đẹp sử thi của hình tượng nhân vật Tnú trong tác phẩm Rừng
xà
nu của Nguyễn Trung Thành
|
5,0
|
|
1.
|
Vài
nét về tác giả, tác phẩm (0,5 điểm)
|
|
|
-
Nguyễn Trung Thành
là một nhà văn tiêu biểu
của văn học Việt Nam hiện
đại, trưởng thành từ hai cuộc kháng chiến, gắn bó mật thiết
với mảnh đất Tây Nguyên.
- Rừng xà nu được viết năm 1965, là một thiên truyện kết tinh những vẻ đẹp cơ bản
của
khuynh hướng sử thi và cảm hứng
lãng mạn trong văn xuôi kháng chiến.
|
0,5
|
|
2.
|
Vẻ đẹp sử thi của nhân vật văn học (0,5 điểm)
|
|
|
|
- Nhân vật sử thi là mẫu nhân vật anh hùng mang lí tưởng của thời đại, số phận gắn với
những sự kiện lớn của cộng đồng, kết tinh những phẩm chất tiêu biểu nhất của cộng đồng và lập nên những chiến công hiển hách.
- Nhân vật sử thi thường được khắc họa trong những bối cảnh không gian kì vĩ, cách
trần thuật trang trọng, giọng điệu thiết tha hùng tráng.
|
0,5
|
|
3.
|
Vẻ đẹp sử thi của hình tượng
nhân vật Tnú (4,0 điểm)
|
|
|
|
a. Nội dung hình tượng (3,0 điểm)
|
|
|
- Nhân vật có số phận gắn bó với những
biến cố lớn của làng Xô Man
(1,5 điểm)
+ Khi còn nhỏ, Tnú là đứa trẻ mồ côi được buôn làng
cưu mang đùm bọc và trở
thành
người con ưu tú của làng
Xô Man.
+
Khi kẻ thù giày xéo quê hương, Tnú phải chịu nhiều đau thương mất mát, tiêu biểu
cho nỗi đau thương mất mát lớn của dân tộc.
+
Khi được giác ngộ cách mạng và vùng lên quật khởi, quá trình trưởng thành của Tnú cũng rất điển hình cho con đường đến với cách mạng của người dân Tây Nguyên.
-
Nhân vật mang tầm vóc của người anh hùng (1,5 điểm)
+
Tnú có niềm tin trong sáng và sắt đá
vào chân lí của cách mạng.
+
Tnú có một tình yêu lớn lao, sâu sắc với gia đình, quê hương xứ sở và một lòng căm thù giặc mãnh liệt.
+
Tnú có một khí phách phi thường, một
tinh thần chiến đấu
quả cảm vô song.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
|
Câu
|
Ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
|
|
b. Nghệ thuật khắc họa hình tượng
(1,0 điểm)
|
|
- Không khí truyện được dựng như các cuộc kể khan truyền
thống của các già làng thuở trước; lối viết
truyện ngắn hiện đại
pha trộn nhiều yếu tố sử
thi dân gian khiến một nhân vật của thời đại chống Mĩ,
lại phảng phất hình bóng những anh hùng sử thi cổ đại.
- Bút
pháp nghệ thuật
có sự kết hợp giữa tả thực và biểu
tượng: nhân vật
Tnú gắn liền với một biểu tượng
về sức sống bất diệt của người Tây Nguyên đó là cây xà nu; hình ảnh đôi bàn tay Tnú được miêu tả như một biểu tượng
độc đáo cho cuộc đời và số phận của nhân vật; giọng điệu trang trọng, hào hùng; ngôn ngữ đầy chất tạo hình
và chất thơ.
|
0,5
0,5
|
||
3.b
|
|
Cảm nhận về hai đoạn thơ trong bài Đây
thôn Vĩ Dạ và Tương tư
|
5,0
|
|
1.
|
Vài nét về tác giả, tác phẩm
(0,5 điểm)
|
|
|
- Hàn Mặc
Tử được xem là hiện tượng lạ nhất của phong trào Thơ mới với sức sáng
tạo mãnh liệt và đa dạng; Đây thôn Vĩ Dạ in trong tập Đau thương,
là thi phẩm xuất sắc của thơ
Việt Nam hiện
đại.
- Nguyễn Bính là nhà thơ “chân quê” của phong trào Thơ mới với phong vị dân gian đậm đà; Tương tư in
trong tập Lỡ bước sang ngang, là một bài thơ tiêu biểu cho phong cách thơ
độc đáo của ông.
|
0,5
|
|
2.
|
Về đoạn thơ
trong bài Đây thôn Vĩ Dạ (2,0 điểm)
|
|
|
|
a. Về nội
dung (1,0 điểm)
- Cảnh vườn thôn Vĩ buổi ban mai toát lên vẻ đẹp tinh khôi, thanh tân với
hình ảnh nắng hàng cau nắng mới lên,
với sắc xanh mướt như ngọc của cây lá, với
đường nét duyên dáng thanh
nhã của lá trúc
che ngang. Con
người mang vẻ đẹp chân thực, phúc hậu với khuôn mặt chữ
điền thấp thoáng sau hàng lá trúc;
cảnh và người hoà hợp làm nên một bức tranh
bình dị mà cao sang, thơ mộng.
- Nhân vật trữ tình hiện lên qua nỗi hoài niệm chốn
cũ cảnh xưa; tình yêu dành cho thôn Vĩ có sự chan
hòa giữa tình lứa đôi và tình yêu sự sống,
vừa thiết tha vừa phảng phất u hoài.
b. Về nghệ
thuật (1,0 điểm)
- Câu hỏi tu từ đa sắc thái: vừa hỏi han, mời mọc vừa nhắc nhớ, hờn trách; giọng thơ
giàu sắc điệu:
vừa xốn xang vừa băn khoăn.
- Hình ảnh giàu tính tạo hình,
chất họa quyện với chất nhạc, tả thực kết hợp với cách
điệu; từ
ngữ tinh tế độc đáo gây ấn tượng mạnh.
|
0,5
0,5
0,5
0,5
|
|
3.
|
Về đoạn thơ trong bài Tương
tư (2,0 điểm)
|
|
|
|
a. Về nội dung (1,0 điểm)
- Tâm trạng tương tư của cái tôi trữ tình mang những sắc thái cụ thể: vừa nhớ mong vừa
khao khát, vừa ướm hỏi vừa “vơ vào”. Không
gian thơ là làng
cảnh quen thuộc của xứ Bắc với những hàng cau, giàn giầu, thôn Đoài, thôn Đông.
Cả tình lẫn cảnh đều thể hiện niềm khao
khát hôn nhân nồng nàn mà ý
vị.
- Sắc điệu tình cảm của cái tôi Thơ mới thấm đượm nỗi lòng của một chàng
trai quê
khiến mối tương
tư mang đậm vẻ đẹp
chân quê.
|
0,5
0,5
|
Câu
|
Ý
|
Nội dung
|
Điểm
|
|
|
b. Về nghệ
thuật (1,0 điểm)
- Thể thơ lục bát kiểu ca dao; giọng điệu “quê”, lối nói “quê” đậm đà; lời thơ đăng
đối trùng điệp
uyển chuyển.
- Tâm trạng bộc bạch theo lối mượn cảnh tỏ tình; hình ảnh thơ có nhiều cặp đôi hữu
tình ẩn chứa niềm khao khát nhân duyên: Nhà em - nhà anh, giàn giầu - hàng cau, thôn Đoài - thôn Đông, khiến
cho duyên quê quyện chặt với cảnh quê.
|
0,5
0,5
|
4.
|
Về sự tương
đồng và khác biệt (0,5 điểm)
-
Tương đồng:
Tâm trạng thơ đều là những nỗi niềm
của tình yêu đơn phương, chất
chứa nhiều khao khát và phấp phỏng, khá tiêu biểu cho cái tôi Thơ mới. Bút pháp lãng mạn trữ tình
có sự hòa điệu giữa tả thực với tượng trưng, cách điệu; không
gian thơ đều là khung cảnh
quen thuộc của làng quê đất Việt.
- Khác biệt: Ở Đây thôn Vĩ Dạ, tình
lứa đôi ẩn sau tình xứ sở; hình ảnh nghiêng về tả
thực kiểu lãng mạn; ngôn ngữ trực tả đậm
cảm xúc cá thể...Ở Tương tư, tình cảm lứa đôi tựa vào tình cảm thôn làng; hình ảnh thơ nghiêng về tính cách điệu dân gian;
ngôn ngữ chân quê thân thuộc...
|
0,5
|
|
Lưu ý chung: Thí sinh có thể làm
bài theo những cách khác
nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức.
Trên đây chỉ là những ý cơ bản thí sinh cần đáp ứng; việc cho điểm cụ thể từng câu cần dựa
vào bản hướng dẫn chấm kèm theo.
|
Đăng nhận xét